Cách đăng ký người phụ thuộc giả trừ gia cảnh năm 2018
Thứ Hai, 03:43CH 21/05/2018
Cách đăng ký người phụ thuộc giả trừ gia cảnh năm 2018
hình ảnh minh họa
Hướng dẫn đăng ký người phụ thuộc giảm trừ gia cảnh 2018 mới nhất -
Thủ tục đăng ký người phụ thuộc giảm trừ gia cảnh - Quy định về thời hạn nộp hồ sơ đăng ký cho cơ quan thuế - Cách tra cứu mã số người phụ thuộc - Hồ sơ chứng minh người phụ thuộc giảm trừ gia cảnh.
Trước khi làm thủ tục đăng ký người phụ thuộc các bạn cần chú ý các vấn đề sau:
- Người nộp thuế được tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc nếu đã đăng ký thuế và được cấp mã số thuế. (Nếu người nộp thuế chưa có MST thì không được giảm trừ cho người phụ thuộc)
- Khi đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc sẽ được cơ quan thuế cấp mã số thuế cho người phụ thuộc và được tạm tính giảm trừ gia cảnh trong năm kể từ khi đăng ký.
(Căn cứ điểm c.2, khoản 1, điều 9 TT 111/2013/TT-BTC).
“i. Người nộp thuế chỉ phải đăng ký và nộp hồ sơ chứng minh cho mỗi một người phụ thuộc một lần trong suốt thời gian được tính giảm trừ gia cảnh. Trường hợp người nộp thuế thay đổi nơi làm việc, nơi kinh doanh thì thực hiện đăng ký và nộp hồ sơ chứng minh người phụ thuộc như trường hợp đăng ký người phụ thuộc lần đầu theo hướng dẫn tại tiết h.2.1.1.1, điểm h, khoản 1, Điều này.”
I. Quy đinh về thời hạn nộp hồ sơ đăng ký người phụ thuộc cho cơ quan thuế:
Căn cứ khoản 5 điều 6 TT 95/2016/TT- BTC ngày 28/6/2016 (có hiệu lực từ ngày từ ngày 12/8/2016):
“5. Cơ quan chi trả thu nhập thực hiện đăng ký thuế cho cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công và đăng ký thuế cho người phụ thuộc của cá nhân một lần trong năm chậm nhất là 10 (mười) ngày làm việc trước thời điểm nộp hồ sơ quyết toán thuế thu nhập cá nhân hàng năm.”
Ví dụ:
Doanh nghiệp bạn dự định nộp hồ sơ quyết toán thuế Thu nhập cá nhân năm 2016 vào ngày 31/3/2017 -> Như vậy hạn nộp hồ sơ đăng ký mã số thuế cho người phụ thuộc chậm nhất là ngày 21/3/2017.
Nếu người nộp thuế có phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng đối với người phụ thuộc khác hướng dẫn tại tiết d.4, điểm d, khoản 1, Điều 9 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính (như: Anh ruột, chị ruột, em ruột, Ông nội, bà nội; ông ngoại, bà ngoại; cô ruột, dì ruột, cậu ruột, chú ruột, bác ruột, Cháu ruột…) thì thời hạn đăng ký giảm trừ gia cảnh chậm nhất là ngày 31/12 của năm tính thuế, quá thời hạn nêu trên thì không được tính giảm trừ gia cảnh cho năm tính thuế đó.
(Căn cứ Công văn 801/TCT- TNCN và Thông tư 111/2013/TT-BTC)
II. Thủ tục đăng ký người phụ thuộc giảm trừ gia cảnh:
Căn cứ khoản 10 điều 7 Thông tư 95/2016/TT- BTC quy định về: Hồ sơ đăng ký thuế cho người phụ thuộc để giảm trừ gia cảnh, cụ thể như sau:
1) Trường hợp là Cá nhân đăng ký người phụ thuộc trực tiếp tại cơ quan thuế, hồ sơ gồm:
- Tờ khai đăng ký người phụ thuộc giảm trừ gia cảnh Mẫu 20-ĐK-TCT theo Thông tư 95/2016/TT-BTC.
- Bản sao không yêu cầu chứng thực
-Thẻ căn cước công dân hoặc Giấy CMND còn hiệu lực (hoặc Giấy khai sinh còn hiệu lực)
- Hộ chiếu ( hoặc Giấy khai sinh còn hiệu lực)
2) Trường hợp là doanh nghiệp đăng ký người phụ thuộc cho nhân viên:
BƯỚC 1: Cá nhân nộp các mẫu sau cho doanh nghiệp:
- Cá nhân gửi văn bản ủy quyền cho doanh nghiệp.
- Giấy tờ của người phụ thuộc (bản sao không yêu cầu chứng thực Thẻ căn cước công dân hoặc Giấy chứng minh nhân dân còn hiệu lực hoặc Giấy khai sinh còn hiệu lực, Hộ chiếu hoặc Giấy khai sinh còn hiệu lực cho doanh nghiệp.
- Hồ sơ chứng minh người phụ thuộc.
BƯỚC 2: Doanh nghiệp nộp Mẫu 20-ĐKT-TH-TCT qua mạng:
- Doanh nghiệp tổng hợp hồ sơ đăng ký thuế của người phụ thuộc.
- Gửi Tờ khai đăng ký thuế tổng hợp cho người phụ thuộc mẫu 20-ĐKT-TH-TCT ban hành kèm theo Thông tư 95 (trên tờ khai đánh dấu vào ô "Đăng ký thuế" và ghi đầy đủ các thông tin) nộp qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế, 2 cách cụ thể như sau:
a) Trường hợp doanh nghiệp bạn nộp Mẫu 20-ĐK-TH-NPT trực tiếp :
Mẫu 20-ĐK-TH-NPT tờ khai tổng hợp đăng ký người phụ thuộc
b) Nếu DN bạn nộp Mẫu 02TH qua mạng, thì trình tự các bạn làm theo hướng dẫn bên dưới nhé:
CHÚ Ý: Các bạn có thể làm Mẫu 02TH trên phần mềm HTKK và phần mềm QTTNCN 3.3.1, chi tiết như sau:
Cách 1: Làm mẫu 02TH trên phần mềm HTKK:
1. Các bạn đăng nhập vào phần mềm HTKK -> "Kê khai" -> "Quyết toán thuế thu nhập cá nhân" -> "Đăng ký người phụ thuộc giảm trừ gia cảnh".
2. Tiếp theo click chọn: "Năm" -> "Lần đăng ký" -> "Đồng ý". Sau đó màn hình sẽ xuất hiện bảng và các bạn điền các thông tin vào:
Ví dụ 1: Nhân viên Nguyễn Thị B đăng ký giảm trừ cho con là Nguyễn Thị C từ tháng 10/ 2016. (Con Nguyễn Thị C chưa có mã số thuế người phụ thuộc, chưa được ai đăng ký giảm trừ)
-> Trường hợp này thì nhập vào Phần I -> Mục "Thời gian tính giảm trừ" "Từ tháng" ghi: 10/ 2016 -> "Đến tháng" ghi: Để trống
Ví dụ 2: Nhân viên Trần Văn A đăng ký giảm cho con là Trần Văn D từ tháng 8/2017. Nhưng con Trần Văn D được mẹ đăng ký giảm trừ ở 1 công ty khác từ tháng 3/2017.
-> Trường hợp này đăng ký như sau:
Bước 1: Yêu cầu bên Công ty Mẹ đang đăng ký giảm trừ phải báo giảm, cụ thể như sau: Nhập thông tin của người mẹ và Con Trần Văn D vào Phần II -> Mục "Thời gian tính giảm trừ" "Từ tháng" ghi: 3/2017. "Đến tháng" ghi: 8/2017
Bước 2: Bên Công ty Bố Trần Văn C: Nhập thông tin của người Bố và Con Trần Văn D vào Phần II -> Mục "Thời gian tính giảm trừ" "Từ tháng" ghi: 9/2017. "Đến tháng" ghi: Để trống.
CHÚ Ý: Trường hợp thông tin Người phụ thuộc chỉ có năm sinh nhưng không có ngày, tháng thì lấy ngày 01 tháng 01 nhập vào chỉ tiêu “Ngày sinh người phụ thuộc” (01/01/năm sinh)
Việc giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc mà người nộp thuế có nghĩa vụ nuôi dưỡng được tính kể từ tháng có phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng theo hướng dẫn tại Thông tư số 111/2013/TT-BTC, cụ thể một số nội dung cần lưu ý như sau:
- Trường hợp người nộp thuế đăng ký giảm trừ người phụ thuộc sau thời điểm thực tế phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng nhưng tại Mẫu số 02/ĐK-NPT-TNCN khai “thời điểm tính giảm trừ” đúng với thời điểm thực tế phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng thì khi quyết toán thuế TNCN được tính lại theo thực tế phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng mà không phải đăng ký lại.
- Trường hợp người nộp thuế đăng ký giảm trừ người phụ thuộc sau thời điểm thực tế phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng và tại Mẫu số 02/ĐK-NPT-TNCN khai “thời điểm tính giảm trừ” sau thời điểm thực tế phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng, nếu cá nhân thuộc diện phải quyết toán thuế thì khi quyết toán thuế để được tính lại theo thực tế phát sinh, cá nhân đăng ký lại tại Mẫu số 02/ĐK-NPT-TNCN và gửi kèm theo hồ sơ quyết toán thuế.
Ví dụ 3: Giả sử tháng 4/ 2016 bà H sinh con, tháng 8/ 2016 bà H đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc, tại Mẫu số 02/ĐK-NPT-TNCN bà H khai chỉ tiêu “thời điểm tính giảm trừ” là tháng 4/ 2016 thì trong năm bà H được tạm tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc kể từ tháng 8/2017, khi quyết toán bà H được tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc từ tháng 4/ 2016 đến hết tháng 12/2016 mà không phải đăng ký lại.
Ví dụ 4: Giả sử tháng 4/ 2017 bà B sinh con, tháng 8/ 2017 bà B đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc, tại Mẫu số 02/ĐK-NPT-TNCN bà B khai chỉ tiêu “thời điểm tính giảm trừ” là tháng 8/ 2017 thì trong năm bà B được tạm tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc kể từ tháng 8/2017, khi quyết toán để được tính lại theo thực tế phát sinh từ tháng 4/ 2017 thì bà B phải đăng ký lại theo thực tế phát sinh tại Mẫu số 02/ĐK-NPT-TNCN và gửi kèm theo hồ sơ quyết toán thuế.
- Trường hợp người nộp thuế chưa tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc trong năm tính thuế thì được tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc kể từ tháng phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng khi người nộp thuế thực hiện quyết toán thuế và đã khai đầy đủ thông tin người phụ thuộc gửi tổ chức trả thu nhập kê khai vào mẫu phụ lục Bảng kê 05-3/BK-QTT-TNCN.
CHÚ Ý:
- Mỗi người phụ thuộc chỉ được tính giảm trừ một lần vào một người nộp thuế trong năm tính thuế. Trường hợp nhiều người nộp thuế có chung người phụ thuộc phải nuôi dưỡng thì người nộp thuế tự thỏa thuận để đăng ký giảm trừ gia cảnh vào một người nộp thuế
( Căn cứ khoản 1, điều 9, Thông tư 111/2013/TT-BTC)
3. Sau khi đã nhập xong thông tin, các bạn click "Kiểm tra" -> Kết xuất XML" và nộp tờ khai qua mạng nhé!
Cách 2: Làm mẫu 02TH trên phần mềm QTTNCN 3.3.1
- Phần mềm QTTNCN 3.3.1 là phần mềm đăng ký MST cá nhân, quyết toán thuế TNCN, các bạn tải phần mềm này về máy nhé!
1. Sau khi cài đặt xong phần mềm, các bạn bật phần mềm QTTNCN 3.3.1 lên vào ấn vào "Đăng ký NPT giảm trừ gia cảnh".
2. Sau đó các bạn nhập đầy đủ thông tin yêu cầu - thông tin Doanh nghiệp của bạn (Tên người nộp thuế, mã số thuế, địa chỉ,...)
3. Nhập thông tin của người đăng ký giảm trừ gia cảnh như: Họ tên, MST, người phụ thuộc ...Các bạn làm theo hướng dẫn như phần Cách 1 bên trên nhé (Mẫu 02TH trên phần mềm HTKK và trên QTNCN 3.3.1 đều giống nhau)
BƯỚC 3: Nộp Mẫu 02TH qua mạng:
- Các bạn có thể nộp Mẫu 02TH qua 2 website là: nhantokhai.gdt.gov.vn (kekhaithue.gdt.gov.vn) hoặc thuedientu.gdt.gov.vn (trước đây là: tncnonline.com.vn). cụ thể như sau:
Cách 1: Nộp mẫu 02TH qua tncnonline.com.vn:
1. Truy cập vào webstite tncnonline.com.vn -> Người phụ thuộc:
2. Sau đó chọn mục: Tổ chức, cá nhân:
3. Sau khi đăng nhập xong thông tin, tiến hành gửi file: Mục: File dữ liệu -> Các bạn trọn file 02TH mà các bạn vừa kết xuất XML.
=> Sau khi nộp xong, bấm vào mục "Tra cứu file" để xem đã nộp thành công chưa. Nếu nộp thành công rồi thì các bạn tiến hành in 2 bản cứng để đi nộp trực tiếp cho cơ quan Thuế.
*** Các bạn đợi từ 2 - 7 ngày để kiểm tra kết quả.
Cách 2. Nộp mẫu 02TH qua nhantokhai.gdt.gov.vn:
1. Truy cập vào webstite nhantokhai.gdt.gov.vn -> Đăng nhập -> Tài khoản:
2. Chọn tìm tới phần: 16TH - Bảng tổng hợp đăng ký người phụ thuộc giảm trừ gia cảnh -> click chọn vào ô vuông
3. Kéo chuột xuống dưới để chọn: Tiếp tục.
4. Tiếp theo các bạn chọn: Chấp nhận
-> Sau khi đăng ký xong thì các bạn có thể nộp mẫu 02TH qua mạng được rồi.
=> Tiếp đó: Các tiến hành nộp mẫu 02TH qua mạng, các bạn nộp giống như việc nộp tờ khai thuế GTGT...nhé. Vào phần: NỘP TỜ KHAI -> Tải tờ khai...
BƯỚC 4: In bản cứng Mẫu 02TH vừa nộp qua mạng, sau đó đi nộp trực tiếp cho cơ quan thuế.
CHÚ Ý: Khi nộp Mẫu 02TH qua mạng:
- Trường hợp các bạn nộp Mẫu 02TH qua: tncnonline.com.vn thì phải gửi bản giấy đến “Bộ phận một cửa” CQT trực tiếp quản lý hoặc gửi trực tiếp cả bản giấy và file dữ liệu (USB) tại “bộ phận một cửa” CQT trực tiếp quản lý.
- Trường hợp các bạn nộp mẫu 02TH qua: nhantokhai.gdt.gov.vn, kekhaithue.gdt.gov.vn thì KHÔNG cần phải nộp bản cứng.
*** Doanh nghiệp cũng phải kết xuất dạng Excel để lưu tại doanh nghiệp nhé.
-> Như vậy là các bạn đã nộp xong, các bạn đợi từ 2 - 7 ngày để kiểm tra kết quả nhé!
III. Hồ sơ chứng minh người phụ thuộc giảm trừ gia cảnh:
1) Đối với con:
1.1. Con dưới 18 tuổi: Hồ sơ chứng minh là bản chụp Giấy khai sinh và bản chụp Chứng minh nhân dân (nếu có).
1.2. Con từ 18 tuổi trở lên bị khuyết tật, không có khả năng lao động, hồ sơ chứng minh gồm:
- Bản chụp Giấy khai sinh và bản chụp Chứng minh nhân dân (nếu có).
- Bản chụp Giấy xác nhận khuyết tật theo quy định của pháp luật về người khuyết tật.
1.3. Con đang theo học tại các bậc học theo hướng dẫn tại tiết d.1.3, điểm d, khoản 1, Điều này, hồ sơ chứng minh gồm:
- Bản chụp Giấy khai sinh.
- Bản chụp Thẻ sinh viên hoặc bản khai có xác nhận của nhà trường hoặc giấy tờ khác chứng minh đang theo học tại các trường học đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, trung học phổ thông hoặc học nghề.
1.4. Trường hợp là con nuôi, con ngoài giá thú, con riêng thì ngoài các giấy tờ theo từng trường hợp nêu trên, hồ sơ chứng minh cần có thêm giấy tờ khác để chứng minh mối quan hệ như: bản chụp quyết định công nhận việc nuôi con nuôi, quyết định công nhận việc nhận cha, mẹ, con của cơ quan nhà nước có thẩm quyền...
2. Đối với vợ hoặc chồng, hồ sơ chứng minh gồm:
- Bản chụp Chứng minh nhân dân.
- Bản chụp sổ hộ khẩu (chứng minh được mối quan hệ vợ chồng) hoặc Bản chụp Giấy chứng nhận kết hôn.
Trường hợp vợ hoặc chồng trong độ tuổi lao động thì ngoài các giấy tờ nêu trên hồ sơ chứng minh cần có thêm giấy tờ khác chứng minh người phụ thuộc không có khả năng lao động như bản chụp Giấy xác nhận khuyết tật theo quy định của pháp luật về người khuyết tật đối với người khuyết tật không có khả năng lao động, bản chụp hồ sơ bệnh án đối với người mắc bệnh không có khả năng lao động (như bệnh AIDS, ung thư, suy thận mãn,..).
3. Đối với cha đẻ, mẹ đẻ, cha vợ, mẹ vợ (hoặc cha chồng, mẹ chồng), cha dượng, mẹ kế, cha nuôi hợp pháp, mẹ nuôi hợp pháp hồ sơ chứng minh gồm:
- Bản chụp Chứng minh nhân dân.
- Giấy tờ hợp pháp để xác định mối quan hệ của người phụ thuộc với người nộp thuế như bản chụp sổ hộ khẩu (nếu có cùng sổ hộ khẩu), giấy khai sinh, quyết định công nhận việc nhận cha, mẹ, con của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
Trường hợp trong độ tuổi lao động thì ngoài các giấy tờ nêu trên, hồ sơ chứng minh cần có thêm giấy tờ chứng minh là người khuyết tật, không có khả năng lao động như bản chụp Giấy xác nhận khuyết tật theo quy định của pháp luật về người khuyết tật đối với người khuyết tật không có khả năng lao động, bản chụp hồ sơ bệnh án đối với người mắc bệnh không có khả năng lao động (như bệnh AIDS, ung thư, suy thận mãn,..).
4. Đối với các cá nhân khác theo hướng dẫn tại tiết d.4, điểm d, khoản 1, Điều này hồ sơ chứng minh gồm:
- Bản chụp Chứng minh nhân dân hoặc Giấy khai sinh.
- Các giấy tờ hợp pháp để xác định trách nhiệm nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật.
Trường hợp người phụ thuộc trong độ tuổi lao động thì ngoài các giấy tờ nêu trên, hồ sơ chứng minh cần có thêm giấy tờ chứng minh không có khả năng lao động như bản chụp Giấy xác nhận khuyết tật theo quy định của pháp luật về người khuyết tật đối với người khuyết tật không có khả năng lao động, bản chụp hồ sơ bệnh án đối với người mắc bệnh không có khả năng lao động (như bệnh AIDS, ung thư, suy thận mãn,..).
Các giấy tờ hợp pháp tại tiết g.4.2, điểm g, khoản 1, Điều này là bất kỳ giấy tờ pháp lý nào xác định được mối quan hệ của người nộp thuế với người phụ thuộc như:
- Bản chụp giấy tờ xác định nghĩa vụ nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật (nếu có).
- Bản chụp sổ hộ khẩu (nếu có cùng sổ hộ khẩu).
- Bản chụp đăng ký tạm trú của người phụ thuộc (nếu không cùng sổ hộ khẩu).
- Bản tự khai của người nộp thuế theo mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người nộp thuế cư trú về việc người phụ thuộc đang sống cùng.
- Bản tự khai của người nộp thuế theo mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người phụ thuộc đang cư trú về việc người phụ thuộc hiện đang cư trú tại địa phương và không có ai nuôi dưỡng (trường hợp không sống cùng).
5. Cá nhân cư trú là người nước ngoài, nếu không có hồ sơ theo hướng dẫn đối với từng trường hợp cụ thể nêu trên thì phải có các tài liệu pháp lý tương tự để làm căn cứ chứng minh người phụ thuộc.
6. Đối với người nộp thuế làm việc trong các tổ chức kinh tế, các cơ quan hành chính, sự nghiệp có bố, mẹ, vợ (hoặc chồng), con và những người khác thuộc diện được tính là người phụ thuộc đã khai rõ trong lý lịch của người nộp thuế thì hồ sơ chứng minh người phụ thuộc thực hiện theo hướng dẫn tại các tiết g.1, g.2, g.3, g.4, g.5, điểm g, khoản 1, Điều này hoặc chỉ cần Tờ khai đăng ký người phụ thuộc theo mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế có xác nhận của Thủ trưởng đơn vị vào bên trái tờ khai.
Thủ trưởng đơn vị chỉ chịu trách nhiệm đối với các nội dung sau: họ tên người phụ thuộc, năm sinh và quan hệ với người nộp thuế; các nội dung khác, người nộp thuế tự khai và chịu trách nhiệm.”
giangmeo
Đăng bởi: Giang Mèo
Hãy nhấn Thích nếu thấy bài viết bổ ích để cổ vũ cho người đăng . Có bất cứ câu hỏi nào vui lòng gửi tại mục
bình luận, chúng tôi sẽ giúp bạn giải đáp mọi vướng mắc.